Period Invoices là tính năng dùng để truy vấn, tạo mới, chỉnh sửa, hủy phát hành hóa đơn. Để xem tổng hợp tình hình hóa đơn trong 1 năm, sử dụng tính năng Sale Invoices.
Sau đây là ý nghĩa và cách sử dụng của từng nút lệnh:
Previous - Select - Next Chọn kỳ muốn xem.
New Lập một hóa đơn mới
Nếu bạn muốn tạo hóa đơn từ dữ liệu có sẵn. Có thể sử dụng 2 cách:
Tải nhập từ tệp Excel với lệnh pbs.BO.RE.SINV?$action= TransferIn
Định nghĩa Invoice Interface 1 lần rồi chạy tính năng Generate Invoices hàng tháng
(Giao diện Period Invoice theo thông tư 32)
(Giao diện Period Invoice theo thông tư 78)
Sign Invoice
Ký các hóa đơn được chọn với chữ ký số.
Lấy Mã
Sau khi ký phát hành hóa đơn, hóa đơn sẽ chuyển trạng thái từ Proforma->WaitingCode, button này dùng để lấy mẫ cơ quan thuế cấp cho nhưng hóa đơn đang ở trạng thái WaitingCode và cập nhật vào mẫu tin Sales Invoice Entry ở trường dữ liệu Mã Cơ Quan Thuế.
Nếu lấy mã thành công, trạng thái của hóa đơn sẽ chuyển từ WaitingCode->Issued, hoặc ngược lại chuyển từ WaitingCode->ErrorRequestCode
Tải file hóa đơn và gửi Email
Những hóa đơn đã được phát hành (có trạng thái Issued), dùng tính năng này để tải các file hóa đơn .pdf sẽ lưu vào thư mục: C:\Users\Computer-Name\Documents\Phoebus\Reports và file .xml sẽ lưu vào thư mục C:\Users\Computer-Name\Documents\Phoebus\Report (2 file cũng sẽ lưu vào thư mục C:\Users\Computer-Name\Documents\Phoebus\Backup**)
Sau khi tải file, hóa đơn sẽ được cập nhật lại trên cloud (Trạng thái, file pdf, xml có mã của Cơ Quan Thuế)
Gửi email hóa đơn đã ký và được cấp mã cho khách hàng nếu email khách hàng được định nghĩa trong mẩu tin pbs.BO.CRM.CUS
Nếu không muốn gửi email tự động sau khi phát hành, mà để user tự gửi thủ công khi cần thiết . Ta có thể dùng tùy chọn Suspend Invoice Notification tại tính năng pbs.BO.RE.RED.
Việc gửi hóa đơn sẽ dùng tính năng tùy biến của Consultant hoặc ngoài Phoebus (Các cấu drilldown được cung cấp)
Thông báo hóa đơn sai sót
Theo thông tư 78, khi điều chỉnh, thay thế hoặc hủy hóa đơn, cần gửi mẫu tin thông báo hóa đơn sai sót (04/SS-HDDT) để thông báo với cơ quan thuế
Convert Invoice
Chuyển đổi hóa đơn điện tử thành hóa đơn in. Template dùng để in hóa đơn chuyển đổi được định nghĩa ở ô ConvertedInvoiceTemplate của chức năng pbs.BO.RE.RED
Nếu ô này không có dữ liệu thì chương trình sẽ yêu cầu chọn 1 trong các template loại SI
định nghĩa ở chức năng [Report Definition - Report Definition](pbs.bo.rd.html)
Nếu chỉ có 1 template dạng SI được định nghĩa ở RD. Chương trình sẽ sử dụng nó mà không hỏi lại user nữa. Hóa đơn được convert xong sẽ có FLAG_3 = Y
Cancel : Hủy hóa đơn chưa phát hành
Khi hóa đơn lập sai, ta dùng tính năng này để hủy hóa đơn. Ngay cả hóa đơn chưa phát hành, ta cũng dùng tính năng này để hủy hóa đơn thay cho nút xóa. Việc hủy hóa đơn đảm bảo chuỗi hóa đơn proforma không bị ngắt quãng → gây hiểu lầm là dữ liệu hóa đơn bị mất.
Khi ta hủy hóa đơn thuộc dạng 4
- Replace (vốn được tạo bằng lệnh Replace Invoice ra để thay thế một hóa đơn đã phát hành khác) thì hóa đơn liên kết đang ở trạng thái:
Cancelled - bị hủy sẽ được chuyển ngược lại thành dạng Issued
- đã phát hành như cũ.
Ta có thể dùng các lệnh filter để không thể hiện hóa đơn hủy lên giao diện Period Invoices. Sau khi hủy , hóa đơn sẽ bị khóa lại và chuyển status thành cancelled
.
Chỉ Consultant account mới có thể Delete hóa đơn khi cần điều chỉnh dữ liệu khi triển khai.
Hủy hóa đơn đã phát hành Hủy hóa đơn đã phát hành sẽ yêu cầu user nhập biên bản hủy hoặc điều chỉnh. Sau đó phát hành bản hủy hoặc điều chỉnh này để thay thế hoá đơn gốc.
Tính năng ghi nhận hóa đơn hủy/ điều chỉnh : pbs.BO.SI.INVADJ
xem thêm Điều chỉnh hóa đơn
Replace Invoice
Thay thế hóa đơn bị hủy bằng 1 hóa đơn khác. Tương tự việc copy hóa đơn, nhưng hóa đơn mới tạo ra sẽ được liên kết với hóa đơn cũ.
Xem thêm Thay thế hóa đơn
Adjust Invoice
Chỉnh sửa những hóa đơn đã phát hành bằng cách tạo ra một hóa đơn mới được liên kết với hóa đơn cũ.
Các trạng thái cơ bản của hóa đơn bao gồm:
Proforma
: Hóa đơn chưa phát hành
WaitingCode
: Hóa đơn đang đợi cấp mã
Issued
: Hóa đơn đã phát hành
ErrorRequestCode
: Hóa đơn không được cấp mã (Do lỗi, có thể điều chỉnh và ký lại hóa đơn)
Cancelled
: Hóa đơn đã bị hủy
Xem thêm Điều chỉnh hóa đơn
Các câu drilldown
Gửi email đến địa chỉ bất kỳ
: pbs.BO.RE.SendInvoiceT78?$Range=Y&Id=[ProformaNo]:[MaThongDiep] hoặc pbs.BO.RE.SendInvoiceT78?ProformaNo=[ProformaNo]:[MaThongDiep]&Email=[Q001]&$Survey=EMAIL&SendAttachment = Y&$Range=YXem thông báo sai sót
: pbs.BO.RE.ReportErrorInvoiceT78?MaThongBaoSaiSot=[MaThongBaoSaiSot]Xuất File PDF thông báo hóa đơn sai sót
: pbs.BO.Output.ToPdf?$Template=04_TBSS_HD&ProformaNo=[ProformaNo]:[MaThongDiep]&$Range=YKhi lưu hóa đơn _ Cần chứ ý Mã Thông Điệp _ Điền đúng loại hóa đơn áp dụng cho thông tư 78 hay thông tư 32 khi điều chỉnh, thay thế hóa đơn _ Nếu khách hàng không có MST, MST phải để trống, Địa chỉ là bắt buộc
Khi phát hành hóa đơn
Khi phát hành, chương trinh sẽ kiểm tra hợp lệ:
- Hóa đơn phải có nội dung. Các dòng chi tiết không được để trống.
- Giá trị chiết khấu không thể lớn hơn giá trị hóa đơn. Giá trị hóa đơn không được là số âm.
- Kiểm tra số tiền lớn hơn hạn mức thì phải dùng phương thức thanh toán chuyển khoản.
- Số hóa đơn cấp bởi hệ thống đã sử dụng hay chưa. Hệ thống sẽ báo lỗi khi số hóa đơn này đã tồn tại trong danh sách hóa đơn.
- Ngày phát hành hóa đơn không được sớm hơn ngày bắt đầu của chuỗi hóa đơn đã đăng ký.
_ Tỉnh thành nơi lập thông báo chứa 50 ký tự
_ Điền đúng loại hóa đơn áp dụng cho thông tư 78 hay thông tư 32 khi điều chỉnh, thay thế hóa đơn
Khi thực hiện các tác vụ trích xuất nội dung hóa đơn ra giấy hoặc file pdf để in hoặc ký số. Template dùng để in được xác định như sau :
1. Hóa có trạng thái hủy:
Mẫu hóa đơn hủy định nghĩa trong pbs.BO.RE.RED.GetRED.CancelInvoiceTemplate . Nếu trường này để trống, chương trình sẽ chọn 1 mẫu in loại SI ở các mẩu tin Report Definition. Nếu chỉ có 1 template loại SI
, template này sẽ được sử dụng. Nếu không có mẫu nào, mã template sẽ là SI
. Nếu có nhiều hơn 1 mẫu SI được định nghĩa, chương trình sẽ hỏi user để chọn.
2. Hóa đơn Converted:
Mẫu hóa đơn hủy định nghĩa trong pbs.BO.RE.RED.GetRED.ConvertedInvoiceTemplate
Nếu trường này để trống, chương trình sẽ chọn 1 mẫu in loại SI
ở các mẩu tin Report Definition. Nếu chỉ có 1 template loại SI, tempalte này sẽ được sử dụng. Nếu không có mẫu nào, mã template sẽ là SI. Nếu có nhiều hơn 1 mẫu SI được định nghĩa, chương trình sẽ hỏi user để chọn.
3.Các trường hợp còn lại:
Căn cứ vào loại hóa đơn (Invoice Type), chương trình sẽ tìm template code định nghĩa ở mẩu tin pbs.BO.SOP.InvoiceType tương ứng.
Nếu template code ở các mẩu tin này không được định nghĩa. Chương trình sẽ chọn 1 mẫu in loại SI ở các mẩu tin Report Definition. Nếu chỉ có 1 template loại SI
, tempalte này sẽ được sử dụng. Nếu không có mẫu nào, mã template sẽ là SI. Nếu có nhiều hơn 1 mẫu SI được định nghĩa, chương trình sẽ hỏi user để chọn.
Chương trình sẽ tự động gửi email cho khách hàng nếu mẩu tin khách hàng pbs.BO.CRM.CUS có định nghĩa email.
Nếu khách hàng không nhập danh mục Customer mà vẫn muốn gửi hóa đơn tự động. Ta sẽ phải thông báo tên trường chứa email của người nhận trên mẩu tin SINV. Khai báo thông tin này ở tính năng Real-Estate Settings, trường Invoice customer Email, (4.7.5.691)
Ngoài ra ở tính năng Real-Estate Settings có tùy chọn Suspend Invoice Notification Áp dụng từ version 4.5.5.386 - cho phép tắt tính năng tự động gửi hóa đơn cho khách hàng sau khi phát hành.
Khi tắt tính năng gửi hóa đơn tự động, việc gửi hóa đơn sẽ dùng tính năng tùy biến của consultant hoặc ngoài Phoebus
Nếu khách hàng dùng email service của công ty, thường người gửi sẽ cố định theo tài khoản gửi đi. Ta không thể thay đổi gì về người gửi.
Nếu khách hàng dùng dịch vụ mail do SPC cung cấp. Ta có thể thay đổi tên người gửi theo thứ tự sau :
Lấy từ thông tin OD. Operator Definition, trường Email.
Nếu không xác định được ở bước 1, lấy email từ pbs.BO.PS.EntitySettings.GetEntitySettings.Email.
Nếu không xác định được từ bước 2, lấy email từ pbs.BO.Mail.SendGridSetting.GetSendGridSetting.SenderEmail.
Nếu không xác định được từ bước 3, lấy giá trị noreply@spc-technology.com
Nếu ta muốn thay đổi thứ tự xác định email người gửi, tính năng pbs.BO.Mail.SendGridSetting cho phép thay đổi thứ tự này.
Khi invoice được phát hành thành công. Nếu mẩu tin khách hàng Customer có định nghĩa email hoặc email người nhận được xác định từ hóa đơn thì chương trình sẽ gửi Email tự động cho khách hàng
Tiêu đề (subject) của email gửi đi sẽ là bản dịch của câu Your Invoice# {0}/{1}
Ta có thể dịch lại câu này bằng tính năng User Vocabulary nếu cần . Chú ý {0} và {1} phải luôn xuất hiện trong bản dịch.
**Ví dụ 😗* Hóa đơn GTGT seri {0} số {1}
v 4.7.5.753 cho phép thêm các thông tin các của hóa đơn vào tiêu đề thông qua bản dịch bằng cách thêm các trường dữ liệu vào bằng dấu ngoặc vuông.
**Ví dụ 😗* Hóa đơn GTGT seri {0} số {1} ngày [InvDate]
Nội dung email được quy định trong mẩu tin Formated Text. Bạn cần tạo 1 mẩu tin Formated Text với mã SEND_INVOICE
Nếu mẩu tin formatted text này chưa được định nghĩa, nội dung của thông báo sẽ là :
Dear {{ClientName}} ,
This is the link for your invoice # {{Serial}}/{{InvNo}} from: {{InvDate}}: {{AzureUrl}}
Thank you for your business.
Đối với hóa đơn hủy. Nội dung email thông báo sẽ được định nghĩa trong Formated Text với mã CANCEL_INVOICE
Nội dung nằm trong ngoặc nhọn { }
sẽ được thay thế bởi nội dung trong invoice.
{AzureUrl}
sẽ là đường dẫn đến file PDF của hóa đơn để người nhận eMail có thể click vào liên kế và truy cập tải về hóa đơn của họ.
{AzureXML}
sẽ là đường dẫn đến file XML của hóa đơn để người nhận eMail có thể click vào liên kế và truy cập tải về hóa đơn của họ.
Phoebus v 4.5.5.510 trở về sau, nội dung email có thể trình bày dưới dạng Html - có nghĩa là ta có thể chọn font chữ, kích thước chữ, chèn bảng vào nội dung mai gửi đi.
Để làm vậy, ta nhập nội dung mail vào ô Text Html Template thay vì ô Text Template
Support from 4.7.5.691: Phoebus hỗ trợ cú pháp Markdown để tạo trang html từ text thông thường.
Khi mã số thuế của khách hàng bắt đầu bằng TEST_
chương trình sẽ chạy ở chế độ test và không có hóa đơn nào được gửi lên server đám mây.
Khi đó chương trình sẽ gửi email theo địa chỉ khai báo trong entity settings. Template của email sẽ là SEND_TESTINV
.
Thay vì gửi đường link, chương trình sẽ gửi thẳng file pdf cho khách hàng.
Nội dung email test cũng khác một chút :
Dear [ClientName],
Please find attached your invoice # [Serial]/[InvNo] from: [InvDate]
(You are working in testing mode, no invoice is uploaded to our server in the testing mode)
Thank you for your business.
Định dạng email gửi đi được định nghĩa ở formated text.
Xem thêm SendInvoice
Email trước khi gửi đi sẽ được lưu vào tính năng Notifications.
Ta có thể thấy tình trạng gửi mỗi hóa đơn tại cột : Sent Date & MsgCount. MsgCount đếm số notification được tạo ra và gửi đi đối với hóa đơn đang xem
Ta có thể dùng menu context để mở các email đã tạo ra để kiểm tra nội dung , attachment hoặc gửi lại
Khi user chọn chữ ký số từ danh sách. Ta sẽ thấy các chữ ký số không hợp lệ (hết hạn) và các chữ ký số hợp lệ. V4.7.5.691 kiểm tra chữ ký số với ngày hóa đơn được ký. Ví dụ ta không thể dùng chữ ký số 2019 để ký lại hóa đơn 2018.
Các chữ ký số có status = 1 là không hợp lệ để sử dụng và được highligh màu vàng đậm. Do yêu cầu của cụ thuế hóa đơn không thể ký bằng chữ ký số không hợp lệ. Khi ký bằng chữ ký không hợp lệ, chương trinh sẽ báo :
Ta có thể xem chi tiết chữ ký số không hợp lệ chỗ nào bằng cách dùng tính năng Manager computer certificate.
Để xem chi tiết tại sao không hợp lệ, xem ở tab Certification Path xem các chứng thư bị đánh dấu đỏ là không hợp lệ
Chú ý rằng khi chứng thư của đơn vị cấp (ví dụ Viettel) không hợp lệ do hết hạn thì chứng thư mà họ phát hành cũng coi là không hợp lệ.
Updated on : 2022-01-10 16:46:35. by : quanvh@spc-technology.com. quanvh@spc-technology.com at 10.0.0.8.
Topic : Period Invoices. pbs.bo.re.periodinvoices