pbs.BO.RE.RED dùng để định nghĩa các thiết lập chung nhất của phân hệ RE và Invoice
Lưu ý: Các thiết lập về chặn ký tại tính năng này sẽ bị override bởi thiết lập tại tính năng Operator Group
Khi thực hiện thu tiền ở tính năng Contract Inquiry (RE). Chương trình sẽ hỏi loại nhật ký thu tiền.
Loại nhật ký này được khai báo ở các ô collection jounal cho 2 loại nghiệp vụ : Bán hàng và cho thuê.
Ta có thể khai báo nhiều loại nhật ký phân cách bằng dấu |
. Chương trình sẽ hỏi khi có nhiều hơn 1 loại nhật ký được liệt kê ở đây.
Chỉ bật lên nếu bạn sử dụng chương trình này để xuất hóa đơn ở nhiều site không kết nối với nhau. Mỗi site sử dụng 1 CSDL riêng mà vẫn muốn đánh số hóa đơn chung và thống nhất như 1 hệ thống.
Nếu các chi nhánh ở xa nhau, nhưng vẫn dùng chung 1 CSDL thì phải tắt tùy chọn này đi.
Khi đó bộ đánh số hóa đơn sẽ được cài đặt trên đám mây, chỉ head office (có không có site code ở entity settings) mới có thể thiết lập và đăng ký chuỗi số hóa đơn. Các chi nhánh - có site code có giá trị sẽ chỉ việc dùng chuỗi số hóa đơn đăng ký bởi head office
Áp dụng từ version 4.5.5.386 - cho phép upload file pdf có chữ ký điện tử lên Document Link và kết nối fiel này như là attachment của mẩu tin Hóa đơn bán hàng - SINV
Khi sử dụng tính năng Generate Receivables, các nghiệp vụ phải thu được lên kế hoạch tự động căn cứ vào payment term. Khi payment term thay đổi nội dung các nghiệp vụ receivables sẽ thay đổi theo. Thường thì ta sẽ phải xóa các nghiệp vụ cũ để ghi sổ lại các nghiệp vụ mới.
Tùy chọn này cho phép giữ lại các nghiệp vụ cũ đã ghi sổ công nợ. Các khoản chênh lệch sẽ được bổ sung/ cấn trừ tự động vào đợt thanh toán kế tiếp.
Updated 4.5.5.683:
Quy định trường dữ liệu chứa mã hiệu chuỗi hóa đơn của mẩu tin Sales Invoice Entry Khi nhập Sales Invoice Entry, user chọn chuỗi hóa đơn từ danh sách Invoice Numbers Request. Khi phát hành, chương trình sẽ sử dụng chuỗi này để lấy số.
Ta chỉ dùng thiết lập này cho các công ty sử dụng nhiều chuỗi hóa đơn cùng lúc
Updated 4.7.5.691
Quy định ô trên mẩu tin hóa đơn Sales Invoice Entry nơi sẽ chứa email của khách hàng. Khi chương trình phát hành hóa đơn và gửi mail thông báo đến khách hàng. Email người nhận sẽ được lấy từ mẩu tin Customer. Nếu mẩu tin Customer không tồn tại hoặc không có thông tin email. Chương trình sẽ lấy email khách hàng từ ô này. Thường ta dùng ô Notes để lưu email khách hàng
Updated 4.7.6.802
Quy định này cuối cùng để kết sổ các invoice trong tháng. Trước ngày này, các invoice của tháng mới sẽ không thể tạo và ghi sổ. Ví dụ nếu ngày 5 được định nghĩa. Ngày 1-5 mỗi đầu hàng tháng không thể post invoice của tháng đó, mà phải hoàn tất ghi sổ các hóa đơn của tháng trước.
Khi tùy chọn Check Invoice Date When Issue được bật, chương trình sẽ kiểm tra ngày phát hành hóa đơn không được trước ngày của 1 hóa đơn đã phát hành trước đó. Logic kiểm tra như sau :
Xác định profile INP đang sử dụng cho hóa đơn đang phát hành.
Từ Invoice Numbers Request đang sử dụng lấy ra 3 thông tin : SerialNo, Prefix và số hóa đơn kế tiếp.
Tìm trong bảng SIMFHDRXXX hóa đơn có SERIAL = SerialNo và INV_PREFIX = Prefix và INV_NO < số hóa đơn kế tiếp bên trên. Trong các hóa đơn tìm được này, lấy ra hóa đơn nào có INV_DATE lớn nhất.
Đem so sánh ngày lớn nhất này với ngày hóa đơn đang phát hành. Nếu ngày hóa đơn đang phát hành nhỏ hơn ngày lớn nhất này. hệ thống báo lỗi :
Ngày phát hành hóa đơn {0} không thể sớm hơn ngày phát hành của hóa đơn trước đó {1}
Updated on : 2021-01-13 03:44:35. by : . at T470-01.
Topic : Real-Estate Settings. pbs.bo.re.red