Journal Entry

Giới thiệu


Tính năng nhập nhật ký Kế toán (pbs.BO.LA.J) dùng để nhập các nghiệp vụ kế toán vào sổ cái chung.

Có 2 cách nhập nhật ký thủ công. Chức năng này cho phép nhập dạng tiêu đề nhật ký và các dòng chi tiết. Cách nhập này giúp thao tác viên thấy từng dòng nhật ký ngay khi nhập.

Cách khác là dùng chức năng Journal Entry (LA 3.5). Cách nhập này cho phép thao tác nhanh chỉ dùng bàn phím mà không cần chuột. Người nhập liệu chuyên nghiệp có thể dùng cách nhập liệu này để giảm thời gian nhập liệu.

Sử dụng


Khi bắt đầu nhật ký mới đầu tiên ta cần chọn loại nhật ký

0d578d1b-abbd-4a77-8c4c-7d8b43e9dad5.pbs_bo_la_j

Giao diện nhập liệu có thể khác nhau tùy theo loại nhật ký tùy theo định nghĩa của người quản trị hệ thống. Giao diện được quy định bằng subform, mã subform được quy định trong mẩu tin Journal Definition (LA)

ef30650b-c61c-47bf-be87-1f029cf220ed.pbs_bo_la_j

Giao diện nhập liệu bao gồm

  1. Các thông tin chung cho toàn bộ nhật ký như : số chứng từ, ngày nhật ký, kỳ nhật ký, các mã phân tích .v.v
  2. Chi tiết hạch toán. Là các định khoản nợ có của từng tài khoản kế toán của nhật ký

Ta có thể nhập liệu trực tiếp vào bảng hạch toán bên dưới hoặc nhập theo form chi tiết bằng cách sử dụng các nút lệnh Add Row, View Row, Delete Row, Amend Row

Nhập định khoản bằng các form chi tiết sẽ dễ dàng hơn với các phím tắt C-Add Row, A-Amend Row, D-Delete Row, V-View row.

Diễn giải của các ô nhập liệu


Diễn giải của các ô nhập liệu phụ thuộc vào loại nghiệp vụ. Ví dụ cùng 1 ô nhập liệu ExtDesc1 sẽ có diễn giải (và ý nghĩa) khác nhau đối với các loại nghiệp vụ khác nhau.

Giống như các form nhập liệu khác, ta có thể dùng chức năng UIFieldRules để định nghĩa diễn giải cho từng ô nhập liệu của form chính (pbs.bo.la.J) cũng như form chi tiết (pbs.BO.LA.JLine).

Tuy nhiên loại nhật ký Journal Definition (LA) cho phép khai báo các diễn giải này một cách dễ dàng hơn.

Diễn giải ExtDesc0 và ngày ExtDate0 được khai báo ngay trong mẩu tin Journal Definition (LA).

Các diễn giải còn lại ExtDesc1..4, ExtDate1..4, DocumentNumber1..4 được khai báo ở mẩu tin riêng Journal Extended Desc template rồi gắn mã hiệu vào loại nhật ký.

1981752b-1ba4-4ca6-8eb3-7b8994318033.pbs_bo_la_j

1ddd3c29-7693-4b48-b824-3d5baaf47bd2.pbs_bo_la_j

Một ưu điểm nổi bật của việc sử dụng Journal Extended Desc template là ta có thể dấu đi các ô nhập liệu mở rộng bằng cách gán label với giá trị !

Tiền định (journal preset)


Khi định nghĩa các loại nhật ký, ta cũng có thể khai báo cách thức hạch toán, tiền định trước các mã phân tích để người sử dụng nhập liệu dễ dàng hơn.

Các quy tắc tiền định được định nghĩa với chức năng Journal Preset (LA) 4.5 cho 4.5 hoặc pbs.BO.LA.JP nếu sử dụng v 3.5.

Form nhập liệu


Mỗi loại nhật ký gắn liền với 1 form nhập liệu. Theo ngầm định mã hiệu của form nhập liệu sẽ là mã entity , gạch dưới _ , mã loại nhật ký Journal Type.

Ví dụ:

Số chứng từ (Treference)


Số chứng từ kế toán có thể được tính từ động dựa theo Sequence Number Profile (3.5) khai báo trong Journal Definition (LA)

image2

Lấy số chứng từ mới nhất từ số cái

Ngày tới hạn (Due Date)


Thứ tự áp dụng và tính toán ngày tới hạn.

  1. Ngày tới hạn có thể được preset với journal preset.
  2. Sau đó, ngày tới hạn có thể được tính lại dựa theo thông tin về Ngày nghiệp vụ, thiết lập tài khoản, thiết lập nhà cung cấp
  3. Tiếp theo, ngày tới hạn có thể được tính bằng Calculation Rules, thiết lập khi triển khai hệ thống.
  4. Cuối cùng, ngày tới hạn có thể được nhập thủ công cho từng nhật ký.

Quy tắc hoạt động cho mục 1 - Preset như sau :

  1. Due date được set ở từng line cho JournalPreset (4.5)

  2. Khi user nhập ngày nghiệp vụ. Nếu nghiệp vụ này đã có due date rồi (set bởi 4.5 ở bước 1) và preset Due Date không bắt đầu với TD | T | CL, thì hệ thống không tính nữa.

  3. Khi user nhập ngày nghiệp vụ thiết lập preset (3.5) sẽ tính ngày due date nếu ô Due date của preset (3.5) có giá trị. Khi sử dụng phoebus 4.5 ta thường bỏ qua preset 3.5.

Giá trị ô Due date của preset 3.5 ý nghĩa
TD+nn nn ngày sau ngày transaction date
TD-nn nn ngày trước ngày transaction date
T+nn/T-nn nn ngày trước/sau ngày hôm nay
CL Due date xác định bằng Client info (pbs.BO.LA.CL). Due date sẽ bằng Transaction date + thêm số ngày định nghĩa trong ô payment terms của mẩu tin Client.

Client Code được xác định ở 1 TCode trong T0-T9. Khai báo mã T chứa Client Code ở Ledger Definition. ClientND
+nn/-nn đồng nghĩa với T+nn hoặc T-nn
T Due date là ngày hôm nay.

Quy tắc hoạt động cho mục 2 - như sau :

  1. Khi user nhập ngày nghiệp vụ hoặc/và nhập tài khoản kế toán, chương trình tính ngày đến hạn sẽ được kích hoạt.

  2. Nếu Due date đã có rồi, thì không tính nữa.

  3. Nêú dòng nhật ký này có tài khoản kế toán không phải dạng C/D/T thì bỏ qua không tính nữa

  4. Nếu tài khoản này có PaymntDay = 0 thì không tính nữa

  5. Nếu tài khoản này có PaymntDay > 0PaymntTrm = trống thì ngày Due date = ngày transaction + PaymentDay

  6. Nếu tài khoản này có PaymntDay > 0PaymntTrm = M thì ngày Due date = ngày PaymentDay (1-31) của tháng kế tiếp

  7. Nếu tài khoản này có PaymntDay > 0PaymntTrm = N thì ngày Due date = ngày cuối cùng của tháng transaction + PaymentDay .

Ví dụ

TransDate = 14/5/2017. PaymentDay =3, PaymentTrm=N thì ngày đến hạn sẽ là ngày cuối cùng của
tháng 5 + 3 = 8. Nghĩa là ngày 31/8

Xem thêm



Updated on : 2022-07-14 13:04:05. by : . at X1-Extreme.

Topic : Journal Entry. pbs.bo.la.j