Quy tắc các trường dữ liệu

pbs.bo.rules.UIFieldRules

Giới thiệu


Khi nhập các loại dữ liệu thông qua form, danh sách các ô nhập liệu và các thuộc tính của nó được quy định trước trong mã nguồn Phoebus.

Cụ thể:

  1. Tên trường dữ liệu và bản dịch tên ở các ngôn ngữ khác nhau.
  2. Phân nhóm của các trường dữ liệu
  3. Trường hệ thống, không sử dụng
  4. Trường chỉ đọc , không cho phép user edit
  5. Danh sách chọn, nếu giá trị trường được lấy từ một danh sách
  6. Sau khi chọn giá trị, quy định cách thức hiển thị giá trị và diễn giải cho giá trị.
  7. Số ký tự tối đa mà trường dữ liệu cho phép nhập vào.
  8. Tooltips - gợi ý cho trường dữ liệu

8 thuộc tính này có thể thay đổi bởi người quản trị hệ thống.

Form fields là chức năng giúp người quản trị hệ thống tùy chỉnh những trường dữ liệu (fields) của chức năng.

Form fields được coi là phần quan trọng nhất của các thiết lập cho form bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến:

Trong trường hợp cập nhật phiên bản mới có thay đổi cấu trúc hoặc/và kích thước ở Database. Ta sẽ nhấn nút Update Fields List để update những trường dữ liệu mới và nút Update Fields Size để cập nhật độ dài mới của trường dữ liệu.

⚠️ Chú ý Những cột gộp (Merge) hoặc những cột có dữ liệu dạng số ( number) thì không có filed size.

image1

Thành phần Mô tả
Class name Kiểu dữ liệu/ tên tính năng
Suspend Tình trạng của trường dữ liệu

-Để trống : đang hoạt động

- S: Record Suspend: treo

- C: Record Closed: đóng
Sub Form Tên Sub form
Detail table
Thành phần Mô tả
Property No Số thứ tự
Field Name Tên trường dữ liệu
Description Mô tả trường dữ liệu
Not used Chọn trường dữ liệu không cần sử dụng để giấu trường dữ liệu đó đi, không hiển thị trên tất cả giao diện và Column User. Được quy định theo từng subform.
Show in Info List Chọn trường dữ liệu sẽ hiển thị trên giao diện Info List.
Show in Edit List Chọn trường dữ liệu hiển thị trên giao diện Edit List.
Disable Editing Chọn trường dữ liệu chỉ cho phép đọc ( read-only) không được phép sửa. Quy định này áp dụng cho tất cả giao diện ( Edit list, Info list, form..)
Default Lookup Code Hiển thị danh mục tìm kiếm cho người dùng. Trường dữ liệu này sẽ do hệ thống mặc định quy định.
Lookup Code Hiển thị danh mục tìm kiếm cho người dùng. Trường dữ liệu này sẽ do Consultant thiết kế và được áp dụng cho tất cả các giao diện( Edit list, Info list, form…). Nó sẽ override quy định ở mục default Lookup code. Ngoài hiển thị danh mục info list của tính năng nó còn có rất nhiều dạng lookup như:

- Calendar lịch

- Period kỳ VD kỳ tháng 9/2016

- Quarter quý

- Year năm

- Hour giờ
Display field Hiển thị diễn giải cho các ô Lookup. Có 3 cấp độ diễn giải:

- Thiết lập diễn giải trung tâm bằng cách bật/ tắt pbs.BO.PS.SystemSettings.ShowTextInsteadofCode

- Thiết lập hiển thị diễn giải ở từng trường nhập liệu trên form qua DDBCustomization

- Thiết lập diễn giải ở Form Field.

- Hiển thị Code: Nhập dấu gạch ngang “-“ vào trường Display filed

- Hiển thị đồng thời Code.Description: Nhập dấu chấm “.” vào trường Display filed

- Hiển thị Description Chọn mục Description ở trường Display filed

- Hệ thống sẽ ưu tiên chọn thiết lập diễn giải theo cấp bậc như sau DDBCustomization → Form Field-> Systemsettings
Data Access Group Phân quyền nhóm truy cập vào trường dữ liệu
English Ngôn ngữ dịch của tiêu đề. Trường dữ liệu này sẽ được lưu vào pbs.BO.Commands.System.Vocabulary và được áp dụng cho từng subform
Vietnamese Ngôn ngữ dịch tiếng việt
Russian Ngôn ngữ dịch tiếng Nga
French Ngôn ngữ dịch tiếng Pháp
Max len Quy định độ dài ký tự tối đa của trường dữ liệu. Hạn chế người dùng nhập vượt quá ký tự quy định
Database Field Size Quy định độ dài của trường dữ liệu trong database
Tips Hiển thị gợi ý nhập liệu khi người dùng rê chuột tới trường dữ liệu. Có 3 cấp độ quy định tips

- Quy định mặc định trong code của hệ thống

- Quy định trong thiết kế giao diện DDBCustomization

- Quy định trong Form Fields

Hệ thống sẽ ưu tiên chọn thiết lập gợi ý theo cấp bậc như sau DDBCustomization-> Form Field → Systemsettings

Questions & Answer


1. Sau khi setup form field nhưng hệ thống không hiện phần dịch

Vấn đề:

Giải pháp:

2. Nguyên tắc xác định bảng lookup của 1 trường dữ liệu

Bảng lookup được xác định theo thứ tự ưu tiên sau :

  1. Nếu được định nghĩa bởi consultant ở form design, form design sẽ quyết định danh mục lookup
  2. Nếu được định nghĩa bởi consultant ở tính năng UIFieldRules, UIFieldRules sẽ quyết định danh mục lookup
  3. Được định nghĩa bởi developer bằng Property Attribute
  4. Được định nghĩa bởi developer qua interface ILookupProvider

For developer

UiFieldRules.DefaultLookup được xác định bằng Catmap, sau đó bằng Field Attribute trong SPC.CORE.PBO35, CellInfo.GetCellInfo

Đối với các property mã phân tích, hệ thống sẽ tự xác định lookup code của field dựa trên Catmap và tên của mã phân tích ngay cả khi không khai báo gì trong attribute của trường dữ liệu. Điều này làm cho *ILookupProvider interface sẽ không bao giờ được gọi. Để giải quyết vấn đề này (cụ thể trong class JLine) ta phải khai báo lookup trong property attribute dành cho các mã phân tích là ! để kích hoạt ILookupProvide.

IlookupProvide khi đó sẽ phải đảm bảo xác định lookup cho các trường mã phân tích.

Override system Lookup image2

3.Cột dữ liệu InfoList thể hiện yyyy/MM/dd

Nếu grid layout được customize để thể hiện ngày tháng, mà dữ liệu không phải dạng ngày, grid sẽ hiển thị format thay vì dữ liệu.

Để bỏ format dạng ngày ta phải đổi trong layout design của grid:

image3

Xem thêm



Updated on : 2022-01-03 22:12:24. by : . at T470-01.

Topic : . pbs.bo.rules.uifieldrules