Contract Inquiry là tính năng truy vấn công nợ của một hợp đồng BĐS, giúp theo dõi công nợ phải thu (Debit) và đã thu (Credit) của hợp đồng.
Các hợp đồng BĐS có thể là 1 trong 2 loại:
Để theo dõi công nợ của nhiều hợp đồng, ta dùng các tính năng Leasing Contract Balance (RE) và Contract Balance (RE).
Khi double click vào 1 hợp đồng ở 2 tính năng trên, chương trình sẽ mở truy vấn Contract Inquiry (RE) cho hợp đồng tương ứng.
Danh mục hợp đồng để chọn bao gồm cả 2 loại hợp đồng cho thuê và hợp đồng mua bán.
Chọn hợp đồng cần xem bằng nút lệnh Select.
Các điểm lưu ý trên tính năng Bảng chi tiết công nợ theo hợp đồng:
A
(Allocated - đã được phân bổ) hoặc C
(Correction - bút toán hủy).Để thu tiền, chọn các dòng cần thu và bấm nút Collect. Chương trình sẽ tạo một nhật ký thu tiền với nội dung đã chọn và mở nhật ký này ra để người dùng sửa, ghi sổ, in phiếu.
Sau khi thực hiện thu tiền, các dòng phải thu và đã thu sẽ được so khớp với nhau tự động nếu người dùng không thay đổi số tiền thu vào.
In Official Receipt: Tick chọn các dòng thu tiền, nhấp chuột phải - chọn Print Official Receipt. Mỗi số chứng từ (treference) tương ứng với 1 phiếu in.
Khi tiến hành thu tiền, chương trình sẽ tự động tạo nhật ký từ các dòng Debit được chọn. Nhật ký ngay sau khi khởi tạo sẽ được mở ra để user nhập thêm các thông tin khác và ghi sổ sau đó.
Nhật ký được tạo ra có thể được preset trước bằng các Transformation Rules.
Đối với nhật ký thu tiền cho hợp đồng mua bán. Transform cho journal header là ARLQ2CO
. Transform cho journal detail là ARLQ2COL
.
Đối với nhật ký thu tiền cho hợp đồng thuê. Transform cho journal header là ARLQ2RCO
. Transform cho journal detail là ARLQ2RCOL
Nếu các profile transform này chưa có, chương trình sẽ tự động tạo ra profile trống có mã tương ứng.
Quy tắc kiểm tra hợp lệ cho nhật ký cũng thay đổi. Mã hợp đồng được kiểm tra dựa vào 2 danh sách Contract (RE) và Rental Contract.
Mã khách hàng được kiểm tra dựa vào 2 danh sách : Client Record và Customer
Nếu cần thay đổi 2 quy tắc này. Consultant cần thiết lập Analysis Category Mapping cho ARJUI.ContractId
và ARJUI.ClientId
hoặc ContractId
và ClientId
.
So khớp là tác vụ đánh dấu các khoản công nợ phải thu và phiếu thu. Sau khi so khớp, các nghiệp vụ liên quan tới nhau sẽ được đánh dấu A
ở cột Allocation và có số Allocation Reference giống nhau.
Để so khớp các khoản thu vào thủ công, ta chọn các dòng nghiệp vụ cần so khớp và bấm nút Match, các khoản thu và phải thu sẽ được liên kết với nhau bằng mã Allocation = A
, có nghĩa là công nợ đã được thanh toán đầy đủ.
Allocation Reference: đánh dấu chính xác các khoản nợ có đi với nhau, số này sẽ được đánh tự động khi tiến hành so khớp.
Các dòng nợ và có được cho là khớp với nhau khi chúng thỏa các điều kiện sau:
Để hủy so khớp, ta dùng nghiệp vụ hủy so khớp để hủy đánh dấu hoàn tất các nghiệp vụ công nợ trước khi tiến hành xóa các nghiệp vụ này.
Để hủy so khớp, bấm chọn các nghiệp vụ cần hủy > bấm nút RemoveAllocation.
Trong trường hợp ta cần thu một phần từ công nợ hoặc muốn so khớp 1 phần từ công nợ, ta có thể tách các nghiệp vụ này thành nhiều phần.
Để tách nghiệp vụ,tick chọn các nghiệp vụ cần tách > bấm nút Split -> Nhập các số tiền cần tách. (tổng của các số tiền này phải bằng với số tiền gốc ban đầu) -> Nhấn nút Split -> nhấn OK
Updated on : 2020-12-29 02:29:53. by : . at T470-01.
Topic : Contract Inquiry (RE). pbs.bo.re.ctrq