Loại tài liệu cần xử lý (Business Document)

Navigation:  Các công cụ phát triển phần mềm > Xử lý dữ liệu (Data Processing) > Quy trình nghiệp vụ (Work Flow) > Đối tượng Workflow >

Loại tài liệu cần xử lý (Business Document)

Previous pageReturn to chapter overviewNext page
Show/Hide Hidden Text

Đối tượng của Workflow là gì?

Thông tin, đối tượng xử lý tại các trạm của Workflow là các Form từ Template Excel hoặc một đối tượng dữ liệu (Business Object) của Phoebus.

<%EXTOGGLE%>Form từ Template Excel

Đối với Form từ Template Excel thì trình thiết kế biểu mẫu (Phoebus Form Designer) có thể thiết kế các form, mẫu biểu tùy theo yêu cầu của người dùng.

form01

 

<%EXTOGGLE%>Form từ Business Object

Đối với form từ một đối tượng dữ liệu (Business Object) thì form được thiết kế như bất kỳ form nhập liệu bình thường khác của Phoebus.

Các form loại này chính là form tính năng của các Kiểu dữ liệu (Data Type), không đòi hỏi Template Excel và chạy nhanh hơn rất nhiều so với Form từ Template Excel.

 

 

Định nghĩa đối tượng Workflow (Business Document)

tipbulb           pbs.BO.PBF

Câu lệnh mở tính năng Business Document Definition - Loại tài liệu cần xử lý.

Để thông tin tham gia Workflow thì người thiết kế phải định nghĩa form nhập liệu cho Workflow đó.

Giao diện tính năng Business Document Definition và các điểm cần lưu ý khi thiết lập như sau:

workflow_pbf_001_zoom40

Doc Code

Mã biểu mẫu nhập liệu, là đối tượng chính của một Workflow.

Description

Tên biểu mẫu nhập liệu.

Form Type

Loại biểu mẫu (được sử dụng bởi hệ thống).

Form Group

Nhóm biểu mẫu.

Parent Form Code (PhoebusV3.5)

Sử dụng để xây dựng cấu trúc biểu mẫu dạng cây cho phiên bản PhoebusV3.5, không sử dụng cho V4.5

Data Asset Group

Phân quyền nhóm truy cập.

Permission Id

If a form is binded to edit a business object. Normally the permission of the form is the permission of business object

Report Template (1)

a)Form từ Template Excel: Cung cấp tên template excel của form nhập liệu.

b)Form từ Business Object: nhập O, template xây dựng form sẽ trống.

Class Name (2)

Khai báo Kiểu dữ liệu nếu đối tượng của Workflow là form từ Business Object.

 

Danh sách các cột dữ liệu thuộc Kiểu dữ liệu sẽ được hiển thị ở mục Mapping bên dưới.

Form Saving

Hide Save Button

 

Save Action1..5

 

Rendering

Nếu đối tượng của Workflow là form từ Template Excel thì sau khi khai báo tên template ở mục Report Template (1a), ta cần khai báo thêm các thông tin ở mục Rendering.

Hide Comments

Chỉ sử dụng cho form bảng tính dạng Worksheet từ Template Excel.

Khi đó các lệnh điều khiển gán vào Comment của các ô dữ liệu sẽ không được thể hiện.

Show Table Header

Chỉ sử dụng cho form bảng tính dạng Worksheet từ Template Excel.

Cho phép thể hiện trên các Worksheet trên Workbook. Nếu giá trị bằng FALSE thì chỉ thể hiện một Active Worksheet duy nhất.

Form Range

(PhoebusV3.5)

Chỉ sử dụng cho form từ Template Excel trên PhoebusV3.5

Đây là vùng dữ liệu trên file excel sẽ được render lên thành form nhập liệu trên Phoebus.

Validation Range

Chỉ sử dụng cho form từ Template Excel.

Khai báo vùng dữ liệu trên file Excel thể hiện dữ liệu có hợp lệ hay không.

 

Xem thêm bài viết về Quy tắc nghiệp vụ trên form Template Excel.

Visible Sheets

Chỉ sử dụng cho form bảng tính dạng Worksheet từ Template Excel.

Parameters

Parameter1..10

(PhoebusV3.5)

Chỉ sử dụng cho form từ Template Excel.

Là các tham số dùng để chạy ra file Excel trước khi render file excel này thành file nhập liệu.

 

Đối với PhoebusV4.5 thì không dùng cách này, mà tham số được truyền vào bằng câu lệnh gọi form hoặc Preset Rules cho form.

Lookup P1..P10

(PhoebusV3.5)

Chỉ sử dụng cho form từ Template Excel.

Giúp người dùng chọn từ danh sách các biến số từ 1..10.

Regex P1..P10

(PhoebusV3.5)

Chỉ sử dụng cho form từ Template Excel.

Giúp người dùng chọn tham số từ 1..10 theo mẫu định trước.

P1..P10 Multi Value

 

Caption

Reference1..5

(PhoebusV3.5)

Dùng để thể hiện bảng liệt kê các form dữ liệu trên PhoebusV3.5

Name of Value 1..5

(PhoebusV3.5)

Dùng để thể hiện bảng liệt kê các form dữ liệu trên PhoebusV3.5

Flag1..5Name

 

Là các cờ hiệu, dùng để đánh dấu tình trạng xử lý của mỗi form.

Dựa vào các cờ hiệu này ta sẽ biết form đang ở bước xử lý nào, hoặc ngăn một tác vụ (Action) xử lý hai lần.

Mapping

Nếu đối tượng của Workflow là form từ Business Object (1b), ta cần thực hiện Mapping các cột dữ liệu của Kiểu dữ liệu (2) vào các cột của bảng đối tượng chung của Workflow là Business Document Header - pbs.BO.PFD.

 

Các Workflow có thể xử lý tất cả các loại dữ liệu có trong hệ thống, nhưng cấu trúc của các loại dữ liệu này hoàn toàn khác nhau, không có điểm chung. Khi đó, định nghĩa form tạo ra một cấu trúc dữ liệu chung để theo dõi các form từ Business Object, danh mục các trường dữ liệu trong Mapping Column chính là cấu trúc chung này. Khi Submit một đối tượng dữ liệu vào Workflow ta sẽ cần sao chép một phần dữ liệu gốc của Kiểu dữ liệu (2) sang cấu trúc chung.

 

Nếu không thực hiện Mapping, dữ liệu của mẫu tin chung (pbs.BO.PFD) sẽ được tự động tạo ra nhưng khó có thể phân biệt được chi tiết của các loại thông tin khác nhau.

Priority No

Số thứ tự các cột dữ liệu của Kiểu dữ liệu (2)

Field Name

Mã các cột dữ liệu của Kiểu dữ liệu (2)

Description

Diễn giải/tên các cột dữ liệu của Kiểu dữ liệu (2)

Mapping Column

Mapping các cột của Kiểu dữ liệu (2) vào bảng đối tượng chung của Workflow là Dữ liệu từ biểu mẫu tùy biến (Phoebus Form Data - pbs.BO.PFD).

 

Lưu ý khi định nghĩa cho 2 loại đối tượng của Workflow là Form từ Template ExcelForm từ Business Object:

<%EXTOGGLE%>Form từ Template Excel

Đối với form nhập liệu trên nền tảng Template Ecxel, phải định nghĩa:

Report Template: tên template (1a)

Rendering > From Range: vùng dữ liệu (range name) dùng để xây dựng form

Các quy tắc khác, ...

 

<%EXTOGGLE%>Form từ Business Object

Đối với form nhập liệu của Business Object, phải định nghĩa:

Class Name: sử dụng form mẫu của Kiểu dữ liệu nào (2)

Mapping > Mapping Column: Các Workflow có thể xử lý tất cả các loại dữ liệu có trong hệ thống, nhưng cấu trúc của các loại dữ liệu này hoàn toàn khác nhau, không có điểm chung. Khi đó, định nghĩa form tạo ra một cấu trúc dữ liệu chung để theo dõi các form từ Business Object, danh mục các trường dữ liệu trong Mapping Column chính là cấu trúc chung này. Khi Submit một đối tượng dữ liệu vào Workflow ta sẽ cần sao chép một phần dữ liệu gốc của Kiểu dữ liệu (2) sang cấu trúc chung. Cấu trúc chung này là các cột dữ liệu của tính năng Phoebus Form Data (pbs.BO.PFD).

Nếu không thực hiện Mapping, dữ liệu của mẫu tin chung (pbs.BO.PFD) sẽ được tự động tạo ra nhưng khó có thể phân biệt được chi tiết của các loại thông tin khác nhau.

 

 

 

________________________

Updated date: 02/08/2016