Khi dùng $action=Create hoặc $action=insert của để thêm mới một mẫu tin vào một kiểu dữ liệu nào đó, người dùng sẽ nhập lần lượt như sau:
▪pbs.BO.________?$action=Create&FieldCode1=____&FieldCode2=____&FieldCode3=____&...
Đối với một số kiểu dữ liệu như NA, BK, ... số lượng trường dữ liệu ít, tuy nhiên ở một số kiểu dữ liệu khác có số lượng trường dữ liệu lớn thì việc nhập như trên sẽ rất mất thời gian, khó quản lý và dễ có sai xót.
Phoebus cung cấp công cụ để làm thao tác trên dễ dàng hơn đó là tính năng Preset:
❑Tiền định trước được các nội dung cố định cần insert vào các kiểu dữ liệu.
❑Tiết kiệm thời gian, ít sai xót, dễ dàng quản lý các profile Preset.
❑Gọi profile Preset lên để sửa khi cần thay đổi nội dung đã tiền định trước đó.
pbs.BO.Rules.PresetCâu lệnh mở tính năng Preset, nơi lưu lại các hồ sơ Preset trong chương trình. |
Các thành phần trong chức năng Preset như sau:
Preset Code |
Mã hồ sơ tiền định. |
---|---|
Name |
Tên hồ sơ tiền định. |
Class Name |
Chọn đối tượng mục tiêu, dữ liệu được tiền định cho kiểu dữ liệu nào. |
Key |
Sau khi chọn Class Name, bấm phím Tab hoặc click chuột vào phần Key, thì hệ thống sẽ cập nhật các danh mục dữ liệu của đối tượng mục tiêu. |
Preset Value |
Nhập vào giá trị cần tiền định cho từng trường dữ liệu tương ứng. |
Nguyên tắc hoạt động là:
▪Insert một mẫu tin, tương ứng lệnh Create;
▪chương trình sẽ tìm trong hệ thống Preset Code, nếu tìm thấy sẽ tự động điền nội dung đã được tiền định vào mẫu tin để insert vào phần mềm.
Có 2 cách để sử dụng Preset trong Phoebus:
Dùng $action=Create để insert như sau:
Ví dụ, tạo một profile Preset là "NA01" để tiền định khi tạo mới mẫu tin trong tính năng Tên và địa chỉ (pbs.BO.LA.NA) Sau đó, sử dụng câu lệnh tạo mới mẫu tin trong tính năng NA và sử dụng profile Preset NA01 để điền trước nội dung đã được tiền định: pbs.BO.LA.NA?$Action=Create&$Preset=NA01&AddCode=ABC (tạo mới mẫu tin trong tính năng NA, có AddCode là ABC và dùng profile Preset NA01); hoặc pbs.BO.LA.NA?$Action=Create&$Preset=NA01 (tạo mới mẫu tin trong tính năng NA, dùng profile Preset NA01, đặt mã AddCode ở giao diện nhập liệu mẫu tin mục tiêu). Cửa sổ nhập liệu của mẫu tin mục tiêu hiện ra với các giá trị đã được tiền định, bổ sung các trường dữ liệu chưa được tiền định nếu cần, bấm Save để hoàn tất.
|
Cách sử dụng thứ 2 của Preset là xác định sẵn profile Preset trong thiết lập Quy tắc chung cho giao diện của các form tính năng, mà không cần khai báo trong câu lệnh đầu vào như cách trên nữa. Khi mở form/subform mà trong phần thiết lập Quy tắc chung cho giao diện có ghi nhận profile Preset, thì khi thực hiện thao tác Tạo mới, hệ thống sẽ dùng hồ sơ tiền định này để điền vào các trường dữ liệu đã được tiền định. Cách thiết lập như sau: Form\Setup\1. Common\Behaviours\Default Preset Code: chọn mã profile Preset đã được định nghĩa tại pbs.BO.Rules.Preset
Ví dụ, trong tính năng Tên và địa chỉ (pbs.BO.LA.NA) khái báo Default Preset Code là NA01 Khi bấm nút Tạo mới ở giao hiện Info List mở ra form nhập liệu với các trường được điền trước nội dung đã tiền định:
Trong trường hợp gọi lệnh Phoebus URL tạo mới/insert vào tính năng và đồng thời có thiết lập Default Preset Code, thì giá trị của tiền định được thiết lập trong Quy tắc chung cho giao diện sẽ được sử dụng. Ví dụ, dùng câu lệnh pbs.BO.LA.NA?$action=Create&Address6=HANOI (1), nhưng profile Preset ở Default Lookup Code tiền định Address6=HCMC, thì khi chạy câu lệnh (1) HANOI sẽ được thay bằng HCMC. Có thể áp dụng trong tình huống cần cố định dữ liệu tiền định tại một ô nào đó mà người dùng không thể thay đổi bằng cách tạo mới bằng câu lệnh.
|
________________________
Updated date: 26/03/2016