Data Interface Setup profile

Giới thiệu


Data Interface là công cụ chuyển đổi dữ liệu:

Thiết lập


Nguyên tắc hoạt động:

graph LR 1(Source - Dữ liệu nguồn) --> 2(Ratio -Tỷ lệ phân bổ) 2 --> 3(Target Table -Bảng import dữ liệu đích) 3 --> 4(Target -Dữ liệu đích)
Source

Là bảng dữ liệu nguồn được tạo ra dựa vào : Source URL , kết hợp với kết quả Survey.

Key columns là các cột trên bảng Source, dùng để đánh dấu các mục dữ liệu nguồn đã được xử lý

Ratio

Là bảng dữ liệu dùng làm tỷ lệ để phân bổ từng dòng của bảng dữ liệu nguồn. Cấu trúc và cách xây dựng Ratio được thiết kế từ tính năng Data Interface Ratio

Original Values là các cột giá trị của Source. Chúng sẽ được tách ra theo tỷ lệ. Còn giá trị nguyên thủy của chúng sẽ được giữ trong các cột cùng tên + với tiếp đầu tố 'Original_' (Original_{0})

Nội dung bảng Ratio Cũng sẽ được thêm vào bảng nguồn với tiếp đầu tố 'Ratio_'. ("Ratio_{0}").

Ratio Filter: Là tên cột trên cả 2 bảng SourceRatio. Nó dùng để xác định tỷ lệ cho từng dòng dữ liệu nguồn. Khi xử lý mỗi dòng dữ liệu từ Source, tỷ lệ phân bổ của riêng nó sẽ được xác định là tập hợp các dòng trên bảng ratio sao cho giá trị của cột Ratio filter trên cả 2 bảng là giống nhau.

Nếu Ratio Filter không được định nghĩa. Toàn bộ bảng Ratio sẽ được dùng để phân bổ cho toàn bộ các dòng của bảng Source.

Target Table
Là bảng kết quả được tạo ra từ Source x Ratio
Target

Kết quả import Target Table thành loại dữ liệu Target đựơc quy định ở ô Target Data Type.

Chú ý với Journal import. Ta ghi pbs.BO.LA.JI/ RE.AJI thay vì JILine/ ARJILine

Exclusion Rule : loại trừ, bỏ qua các dòng trên bảng kết quả không tạo kết quả cuối cùng.

Shrink. Cộng gộp các dòng giống nhau lại.

ffc03486-63ed-4952-bd6a-1676fad1b43d.pbs_bo_tm_di_md

⚠️ Chú ý

Thông thường, khi sử dụng lệnh pbs.BO.TM.DataInterface để post dữ liệu, Sequence number sẽ chạy tự động dựa trên setup numbering tại subform = DICode.

Ví dụ DI Code =TST được cài đặt để interface pbs.BO.HR.EMP ⇒ Sequence number dựa trên setup numbering tại pbs.BO.HR.EMP/TST.

Thực thi


Sau khi thiết lập, các profile này được chạy bằng các cách sau:

1. Đối với dữ liệu dạng Reference.

Có 2 cách chạy:

2. Đối với dữ liệu dạng transactions :

JI - journal import, ARJI - Journal Import (Real Estate), SINV - Sales Invoices (pending), EPR - Employee Payroll Records, Phoebus có các tính năng riêng để chạy cho từng loại dữ liệu. Bản chất là tính năng pbs.BO.TM.DataInterface nhưng được thay đổi để phù hợp hơn với từng tính năng

Đánh dấu đã xử lý


Định nghĩa Data interface Setup sử dụng trong lệnh này cho phép thiết lập quy tắc đánh dấu các mẩu tin đã xử lý thông qua cơ chế Transfer Manager Key - TMK

Sau khi mẩu tin đích được lưu thành công vào CSDL. Chương trình sẽ trích xuất từ bảng dữ liệu nguồn các mẩu tin vừa được xử lý. Xác định giá trị Key cần đánh dấu và thực hiện ghi vào bảng TMK với mã là DI-Mã_DI_Code

Bỏ qua transfer bị lỗi


Khi chạy tự động trên server không có tương tác trực tiếp với user, các lỗi nếu có sẽ không cho phép tiến trình transfer được thực hiện. Logic này an toàn vì:

Cách dung hòa nhất nếu vẫn muốn bỏ qua lỗi là sử dụng tùy chọn $OneByOne. Khi đó mỗi dòng dữ liệu gốc được xử lý riêng biệt và được TMK đánh dấu riêng biệt. Tùy chọn này có thể làm chương trình chạy chậm hơn. Tuy nhiên do chạy trên server nên vấn đề này có thể bỏ qua.

Xem thêm



Updated on : 2024-06-17 12:22:07. by : nghianh@spc-technology.com. nghianh at 10.0.0.8.

Topic : Data interface Setup. pbs.bo.tm.di