ĐỊNH NGHĨA FORM xác định cách thức hoạt động, bao gồm:
+ The rendering method
+ Validation
+ Form parameters
+ Form Columns usage
Field |
Description |
---|---|
Doc Code |
Mỗi form có một mã riêng biệt. Mã này được sử dụng để gán cho một luồng công việc hoặc được sử dụng để gọi các form từ bất cứ nơi nào trong Phoebus với lệnh Phoebus://PBSForm?Id=DocCode. Trong ví dụ này DocCode=CRF |
Description |
Tên của form. |
Parent Code |
Khi form xuất hiện trên cây chức năng bên trái, bạn có thể đặt chúng trong một hệ thống phân cấp, vì vậy người dùng có thể xác định vị trí các form dễ dàng hơn. Bạn có thể tạo ra một mã Parent Code mà không cầm bất kỳ template nào (giải thích dưới đây), nó được sử dụng chỉ như một mã chứa những form con của nó. |
Form Group |
|
Render Method |
Có 3 phương án để chọn:
a.F - Form render. Nhanh hơn và đẹp hơn Spread render. Khuyên bạn nên sử dụng phương án này trong suốt quá trình.
b.W - Worksheet render. Thay thế cho Spread Render của version 3.5. Worksheet render trình bày form ở dạng bảng tính. Phù hợp với các form thu thập các bảng dữ liệu phức tạp. Ví dụ các bảng tính lương, các bảng phân bổ chi phí, ....
c.Blank - Spread render. Có thể chạy form như một bảng tính. From sẽ bị chậm nếu có các nút như là nút tìm kiếm trên form. Sử dụng phương pháp này khi người dùng nhập dữ liệu dạng bảng và dùng các phím mũi tên để di chuyển.
Form dạng a và c có thể dung cho Phoebus 3.5.
Form dạng a và b có thể dùng cho Phoebus 4.5 với giao diện đẹp và nhanh hơn.
Tạm thời, duy nhất form dạng a có thể làm việc với Phoebus Web
|
Data Access Group |
Thiết lập người dùng nào có thể truy cập vào form. |
Permission Id |
Thiết lập người dùng nào có thể truy cập vào form. Ví dụ: pbs.BO.LA.J --> Nếu người dùng không có quyền truy cập vào Journal Entry, họ cũng sẽ không có quyền truy cập vào form này. |
Report Template |
Excel template, dựa vào nội dung của form để xây dựng. Đầu tiên Phoebus chạy báo cáo với template này, kết quả lấy ra được sử dụng làm nguồn cho form. |
Form Range |
Nội dung trên form chỉ thể hiện trong phạm vi này. Nội dung bên ngoài phạm vi này sẽ không được xuất hiện trên form. |
Validation Range |
Before saving the form. Phoebus will check if the form data is valid or not. This range show errors if any in the form Trước khi lưu form, Phoebus sẽ kiểm tra dữ liệu của form có hợp lệ hay không. Phạm vi này sẽ báo lỗi nếu có sai sót trong form.
Phạm vi xác nhận phải có 2 cột:
Cột đầu tiên có 2 giá trị: E hoặc W. E là lỗi, lý do Phoebus không save/post
Bên cạnh sử dụng nguyên tắc xác nhận, Phoebus form còn có kiểm tra dữ liệu được mô tả trong Data Validation trong phần dưới đây.
|
Visible Sheets |
Chọn sheet sẽ được thể hiện. Chế độ này chỉ làm việc với phương pháp spread rendering. |
Thẻ Parameter: Cho phép người dùng cuối chọn các tham số. Trong ví dụ này, khi người dùng tạo ra một Phiếu thu mới, trước tiên Phoebus sẽ hỏi bạn khách hàng là ai, sau đó lập phiếu dựa vào khách hàng được chọn, có thể hiển thị trạng thái của khách hàng hoặc thông tin hữu ích khác trên form.
Thẻ Columns Name: Mỗi form có thể có nhiều dữ liệu khác nhau gán cho các cột của form, bạn có thể tùy chỉnh tên các cột tại thẻ này.